Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Hà thủ ô có hai loại: đỏ và trắng. Tuy nhiên, hà thủ ô đỏ mới là vị thuốc đúng dùng trong Đông y. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, loại củ này là vị thuốc quan trọng trong nhiều bài thuốc bổ.
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Theo nam dược, hoa hoè vị đắng, tính hơi lạnh, có công dụng thanh nhiệt, lương huyết và chỉ huyết, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như đại tiện ra máu, trĩ chảy máu, tiểu tiện ra máu, băng huyết, rong kinh, chảy máu mũi… Dưới đây là các cách dùng hoa hòe trị..
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Công năng của hoa hòe: Lương huyết chỉ huyết, thanh can tả hoả.
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Hương thảo, một loài cây bụi có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải, có giá trị cao trong y học cổ truyền. Người ta dùng chúng để làm gia vị, xua muỗi, trị liệu bằng xoa bóp, sản xuất mỹ phẩm và dược phẩm. Ngày nay các hợp chất trong cây hương thảo được đưa vào kem..
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Hương thảo, Tây dương chổi – Rosmarinus officinalis L., thuộc họ Hoa môi – Lamiaceae. Mùa hoa tháng 3-5.
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Có hai loại cây huyết dụ, loại lá đỏ cả hai mặt và loại lá đỏ một mặt còn mặt kia màu xanh. Cả hai loại đều được dùng làm thuốc, nhưng loại hai mặt đỏ tốt hơn. Huyết dụ còn tên gọi là phật dụ, thiết thụ (trung dược), chổng đeng (Tày), co trướng lậu (Thái),..
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Cây huyết dụ thường được trồng làm cảnh. Có 2 loại cây huyết dụ. Một loại lá đỏ cả 2 mặt và một loại lá đỏ một mặt, còn mặt kia lá có màu xanh. Cả 2 loại đều được Đông y dùng làm thuốc. Theo Đông y huyết dụ có vị nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng bổ..
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Huyết dụ (Cordyline terminalis Kunth var.ferrea Bak.) thuộc họ huyết dụ (Dracaenaceae), có tên khác là huyết dụ lá đỏ, thiết thụ, phất dũ, người Tày gọi là chổng đeng, tên Thái là co trướng lậu, tên Dao là quyền diên ái.
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Ích mẫu là vị thuốc hoạt huyết điều kinh, cấm dùng cho phụ nữ mang thai. Một số tác giả nghiên cứu riêng ích mẫu và thấy rằng, nếu uống liều cao sẽ làm gẫy nhiễm sắc thể, có khả năng sinh quái thai. Ích mẫu là cây thường có tác dụng gây sảy thai: Trên chuột lang..
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Cỏ ích mẫu là một loại thực vật, vị đắng, tính hàn, có thể điều kinh dưỡng máu, lợi tiểu, tiêu viêm. Là loại thuốc được các bác sỹ từ cổ chí kim dùng để chữa trị bệnh phụ khoa cho phụ nữ. Ngoài ra, còn có tác dụng trị mụn, đẹp da.
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Theo phong tục của người Nhật, họ thường dùng ích mẫu làm bánh cho sản phụ. Lá ích mẫu non rửa sạch, nấu khoảng 5 phút, lấy cái bỏ nước, cho vào trong bánh tinh bột gạo làm nhân, nướng vàng. Theo Đông y, ích mẫu tính hàn, vị đắng, vào kinh can, có tính năng hoạt huyết..
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Cây ké có nhiều loại, như ké đầu ngựa, ké hoa vàng, ké hoa đào, ké đồng tiền, … Trong số đó, chỉ có ké đầu ngựa được sử dụng để chữa viêm mũi. Vị thuốc “thương nhĩ tử” trong Đông y chính là quả đã phơi hoặc sấy khô của cây ké đầu ngựa.
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Quả ké đầu ngựa tên thuốc là thương nhĩ tử. Cây ké đầu ngựa tên khoa học: Xanthium strumarium L. họ cúc (Asteraceae). Ta dùng quả ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) hay toàn bộ phận phơi khô. Bộ phận thường dùng là hạt. Rễ, lá có thể giã đắp lên mụn nhọt cho chóng khỏi và..
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
Ké đầu ngựa còn có tên khác là thương nhĩ, phắt ma, mác nháng. Là loại cây thảo, cao từ 50 – 80cm, ít phân cành.Thân hình trụ cứng, có khía, màu lục, đôi khi có chấm tím, lông cứng. Lá mọc so le, hình tim – tam giác, mép khía răng không đều; hai mặt lá có lông cứng. Cụm hoa..
Tác giả:
Ngày cập nhật: 02/09/2017
1. Chắp mắt là gì?
Đó là chứng viêm do tuyến sụn mi bị tắc nghẽn gây ra. Bệnh thường tái phát và gặp ở cả người lớn lẫn trẻ em. Bệnh do tỳ vị vận hóa thất thường, hệ tiêu hóa rối loạn cản trợ sự hấp thụ các chất dinh dưỡng.